Địa lý Trùng_Khánh

Thiên Sinh Tam Kiều, khu cảnh quan đá vôi tự nhiên ở huyện Vũ LongQuỳ Môn (夔门), nơi tiến vào Cù Đường Hiệp (瞿塘峡) ở phía đông Trùng Khánh, là "hiệp" đầu tiên trong "Tam Hiệp" của Trường Giang

Trùng Khánh nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa cao nguyên Thanh-Tạngđồng bằng trung-hạ du Trường Giang. Trùng Khánh nằm sâu trong lục địa ở phía tây nam Trung Quốc, nằm tại thượng du của Trường Giang, thuộc rìa phía đông của bồn địa Tứ Xuyên. Trùng Khánh giáp với Hồ BắcHồ Nam ở phía đông, giáp với Quý Châu ở phía nam, tây giáp Tứ Xuyên, phía bắc giáp Thiểm Tây. Chiều dài đông-tây tối đa của Trùng Khánh là 470 km, chiều dài bắc-nam tối đa là 450 km, tổng diện tích thành phố là 82.403 km². Trùng Khánh là "trực hạt thị" có diện tích lớn nhất Trung Quốc, giống như một tỉnh nhỏ.[46] Trùng Khánh có một khu vực thành thị lớn, vùng nông thôn lớn, vùng đồi núi lớn, vùng lòng hồ chứa Tam Hiệp lớn, trong đó khu vực đã tiến hành xây dựng tại vùng đô thị lõi có diện tích 647,78 km².[47]

Khu vực đô thị lõi của Trùng Khánh nằm ở nơi hợp lưu giữa sông Gia Lăng và Trường Giang. Trong đó, khu vực quận Du Trung như một bán đảo và vốn chủ yếu có địa hình đồi núi, các quận Du Bắc và Giang Bắc ở phía bắc sông Gia Lăng chủ yếu có địa hình đồng bằng. Toàn bộ Trùng Khánh là khu vực phía đông của bồn địa Tứ Xuyên, các mặt bắc, đông, đông nam và nam của Trùng Khánh lần lượt giáp với Đại Ba Sơn, Vu Sơn, Vũ Lăng SơnĐại Lâu Sơn. Địa mạo chủ yếu của Trùng Khánh là gò đồi và núi non, độ cao thấp dần từ phía bắc xuống đến thung lũng Trường Giang ở phía nam, có một lượng lớn diện tích sườn đồi, vì thế Trùng Khánh còn được gọi là "sơn thành". Địa mạo karst phổ biến tại Trùng Khánh, và có thể thấy các rừng đá, các nhóm đỉnh núi cùng các hang động và thung lũng đá vôi ở nhiều nơi.

Các sông chính chảy qua Trùng Khánh là Trường Giang, sông Gia Lăng, sông Ô, sông Phù, sông Kì, sông Đại Ninh. Trường Giang chảy từ tây sang đông, chiều dài đoạn chảy trên đất Trùng Khánh là 665 km. Trường Giang chảy xuyên qua ba nếp lồi của dãy núi Vu Sơn, hình thành nên Cù Đường Hiệp (瞿塘峡), Vu Hiệp (巫峡) và Tây Lăng Hiệp (西陵峡, thuộc tỉnh Hồ Bắc), tức Trường Giang Tam Hiệp. Trước khi hợp vào Trường Giang, sông Gia Lăng cũng chảy xuyên qua dãy núi Vu Sơn, hình thành Tiểu Tam Hiệp gồm Lịch Tị Hiệp (沥鼻峡), Ôn Đường Hiệp (温塘峡) và Quan Âm Hiệp (观音峡).

Khí hậu

Trùng Khánh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng của gió mùa (Köppen Cfa), và ẩm ướt hầu hết thời gian trong năm. Trùng Khánh được xem là một trong "Tam đại hỏa lô" của Trường Giang, cùng với 2 thành phố Vũ HánNam Kinh, mùa hè của thành phố kéo dài và nằm trong số các thành phố nóng và ẩm nhất Trung Quốc, khi nhiệt độ có thể lên đến 33 đến 34 °C (91 đến 93 °F) vào tháng 7 và tháng 8 ở khu vực đô thị. Mùa đông ngắn và có phần ôn hòa, song ẩm ướt và u ám. Vì nằm trên bồn địa Tứ Xuyên nên tổng số giờ nắng trung bình hàng năm của thành phố ở vào hàng thấp nhất Trung Quốc, chỉ với 1055 giờ. Tỷ lệ phần trăm ánh sáng mặt trời hàng tháng có thể có trong thành phố chỉ từ 8% trong tháng 12 và tháng 1 đến 48% vào tháng 8. Trùng Khánh có trên 100 ngày sương mù mỗi năm [48] nên còn được gọi là "Vụ Đô" (雾都), và có một lớp sương mù dày bao phủ thành phố trong 68 ngày mỗi năm vào mùa xuân và mùa thu. Nhiệt độ cực hạn của Trùng Khánh tính từ năm 1951 đến nay dao động từ -1.8 °C (29 °F) vào ngày 15 tháng 12 năm 1975 (kỷ lục không chính thức là -2.5 °C (27 °F) được ghi nhận vào ngày 8 tháng 2 năm 1943) đến 43.0 °C (109 °F) vào ngày 15 Tháng 8 năm 2006 (kỷ lục không chính thức là 44,0 °C (111 °F) được ấn định vào ngày 8 và 9 tháng 8 năm 1933).

Huyện Dậu Dương ở phần phía đông nam Trùng Khánh có nhiệt độ thường mát mẻ hơn so với những khu vực khác của thành phố do nằm ở độ cao cao hơn.[49]

Dữ liệu khí hậu của Trùng Khánh (trung bình vào 1981–2010, cực độ 1951–2013)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)18.824.534.036.438.939.840.943.041.935.129.221.543,0
Trung bình cao °C (°F)10.312.917.723.027.229.433.033.228.321.717.111.522,1
Trung bình ngày, °C (°F)7.910.013.818.522.625.128.328.324.118.614.29.318,4
Trung bình thấp, °C (°F)6.28.011.215.419.322.124.824.721.216.512.27.715,8
Thấp kỉ lục, °C (°F)−1.8−0.81.22.810.815.519.217.814.36.90.7−1.7−1,8
Giáng thủy mm (inch)19.7
(0.776)
23.4
(0.921)
43.0
(1.693)
96.5
(3.799)
146.7
(5.776)
193.8
(7.63)
186.0
(7.323)
135.1
(5.319)
105.6
(4.157)
85.7
(3.374)
48.2
(1.898)
24.3
(0.957)
1.108,0
(43,622)
độ ẩm84807777778176747985848580
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)10.09.811.914.315.515.712.511.312.716.111.59.8151,1
Số giờ nắng trung bình hàng tháng20.629.764.993.6109.497.7158.6167.0106.650.435.920.4954,8
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[50]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trùng_Khánh http://www.accci.com.au/keycity/chongqing.htm http://district.ce.cn/zg/201901/25/t20190125_31358... http://www.china.com.cn/city/zhuanti/cq10nbh/2007-... http://app1.chinadaily.com.cn/star/2002/0411/cn8-3... http://www.hsbc.com.cn/1/2/misc/gpa/news/28dec09 http://neverforget.sina.com.cn/c/2005-04-13/103667... http://news.sina.com.cn/c/2005-09-16/08086957694s.... http://news.sina.com.cn/o/2005-11-03/04457345907s.... http://www.standardchartered.com.cn/news/2007/pdf_... http://www.ft.cq.cn/english/st/16089.htm